Hình ảnh cộng hưởng từ là gì? Các công bố khoa học về Hình ảnh cộng hưởng từ

Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) là một kỹ thuật chẩn đoán y tế tiên tiến, cung cấp hình ảnh chi tiết các cơ quan và mô mềm mà không cần tia X hay bức xạ ion hóa. Nguyên lý hoạt động dựa trên cộng hưởng từ hạt nhân bằng cách sử dụng tín hiệu từ các proton của nguyên tử hydro trong từ trường mạnh. MRI hữu ích trong phát hiện bệnh lý não, tủy sống, khối u, và vấn đề tim mạch, tuy nhiên, chi phí cao và thời gian thực hiện dài hơn so với các phương pháp khác. Mặc dù có hạn chế, MRI vẫn là công cụ quan trọng trong y học hiện đại.

Giới thiệu về Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ

Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI - Magnetic Resonance Imaging) là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tiên tiến được sử dụng rộng rãi trong y tế. Phương pháp này cho phép tạo ra hình ảnh chi tiết của các cơ quan nội tạng và mô mềm bên trong cơ thể mà không cần sử dụng tia X hay bức xạ ion hóa.

Nguyên Lý Hoạt Động

MRI hoạt động dựa trên nguyên lý cộng hưởng từ hạt nhân. Khi cơ thể người nằm trong một từ trường mạnh, các nguyên tử hydro trong nước - chiếm phần lớn trọng lượng của cơ thể - sẽ sắp hàng dọc theo hướng của từ trường này. Khi một sóng radio được gửi vào, nó sẽ làm biến đổi vị trí của các proton trong các nguyên tử này. Khả năng bắt dừng sóng lại của các proton tạo ra tín hiệu khác nhau, từ đó máy tính xử lý tín hiệu để cho ra ảnh chi tiết của các cấu trúc bên trong cơ thể.

Lợi Ích và Ứng Dụng

MRI là công cụ hữu hiệu trong việc chẩn đoán và theo dõi nhiều loại bệnh tật. Nó được sử dụng để phát hiện các hiện tượng bất thường trong não và tủy sống, xác định các khối u và các vấn đề về xương khớp, cũng như giám sát tình trạng của tim và mạch máu. Công nghệ này không chỉ cung cấp hình ảnh y tế sắc nét mà còn giảm thiểu rủi ro so với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác nhờ không sử dụng bức xạ ion hóa.

Nhược Điểm

Mặc dù có nhiều ưu điểm, MRI cũng có một số hạn chế nhất định. Đầu tiên là chi phí thực hiện thường cao hơn so với các phương pháp khác như chụp X-quang hay CT. Thời gian thực hiện lâu hơn có thể gây khó chịu cho bệnh nhân, nhất là những người bị chứng sợ không gian kín. Một số thiết bị MRI cũng có giới hạn nhất định đối với bệnh nhân mang thiết bị kim loại trong cơ thể, như máy tạo nhịp tim hoặc khớp nối nhân tạo.

Kết Luận

Hình ảnh cộng hưởng từ là một tiến bộ quan trọng trong y học hiện đại, đóng vai trò không thể thiếu trong chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ, MRI hứa hẹn sẽ ngày càng trở nên phổ biến và hiệu quả hơn, mang lại lợi ích lớn cho ngành y tế và người bệnh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hình ảnh cộng hưởng từ":

Hình ảnh cộng hưởng từ về tưới máu sử dụng đảo chiều spin của nước trong động mạch. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 89 Số 1 - Trang 212-216 - 1992

Một kỹ thuật đã được phát triển để chụp ảnh cộng hưởng từ (MRI) proton tưới máu, sử dụng nước như một dấu vết khuếch tán tự do, và ứng dụng của nó trong việc đo lưu lượng máu não (CBF) ở chuột được chứng minh. Phương pháp này liên quan đến việc gán nhãn các spin proton của nước chảy vào trong máu động mạch bằng cách đảo chiều chúng liên tục tại vùng cổ và quan sát hiệu ứng của sự đảo chiều lên cường độ hình ảnh MRI của não. Giải pháp cho các phương trình Bloch, được điều chỉnh để bao gồm các hiệu ứng của dòng chảy, cho phép đo tốc độ tưới máu khu vực từ một hình ảnh có đảo chiều spin, một hình ảnh đối chứng, và một hình ảnh T1. Việc đảo chiều spin liên tục để gán nhãn nước trong máu động mạch được thực hiện bằng cách sử dụng nguyên lý truyền thống nhanh không điều hòa thông qua việc áp dụng năng lượng tần số vô tuyến sóng liên tục trong điều kiện có gradient trường từ theo hướng dòng chảy của động mạch. Trong lát cắt phát hiện được sử dụng để đo tưới máu, lưu lượng máu não trung bình của toàn bộ não đạt 1.39 +/- 0.19 ml.g-1.min-1 (trung bình +/- SEM, n = 5). Độ nhạy của kỹ thuật đối với sự thay đổi trong CBF được đo bằng cách sử dụng hypercarbia kiểm soát, một điều kiện được biết đến làm tăng tưới máu não. Dữ liệu CBF so với pCO2 tạo ra một đường thẳng phù hợp tốt nhất được mô tả bởi CBF (ml.g-1.min-1) = 0.052pCO2 (mm Hg) - 0.173, phù hợp xuất sắc với các giá trị trong tài liệu. Cuối cùng, hình ảnh tưới máu của não chuột bị tổn thương do đông lạnh đã được thu được, chứng minh khả năng của kỹ thuật này trong việc phát hiện các bất thường khu vực trong tưới máu.

Những thay đổi cấu trúc và chuyển hóa trong não bộ liên quan đến lạm dụng methamphetamine Dịch bởi AI
Addiction - Tập 102 Số s1 - Trang 16-32 - 2007
TÓM TẮT

Mục tiêu  Đánh giá những thay đổi về cấu trúc, hóa học và chuyển hóa trong não, đặc biệt là những thay đổi trong hạch nền (basal ganglia), ở những người sử dụng methamphetamine, cũng như ở trẻ em phơi nhiễm methamphetamine từ thời kỳ trước khi sinh.

Phương pháp  Các nghiên cứu sử dụng chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) đánh giá các thay đổi cấu trúc, hóa học và chuyển hóa trong não bộ của đối tượng methamphetamine, hoặc trẻ em phơi nhiễm methamphetamine từ trước khi sinh, đã được xem xét và tóm tắt. Các nghiên cứu tiền lâm sàng liên quan cung cấp những hiểu biết sâu sắc cho việc diễn giải các nghiên cứu hình ảnh này cũng đã được xem xét.

Kết quả  Ở người lớn sử dụng methamphetamine, MRI cho thấy khối lượng thể vân (striatal volumes) tăng, trong khi phổ cộng hưởng từ cho thấy nồng độ của dấu hiệu thần kinh N‐acetylasparate và creatine toàn phần giảm trong hạch nền. Ngược lại, trẻ em phơi nhiễm methamphetamine trước sinh cho thấy cấu trúc thể vân nhỏ hơn và creatine toàn phần cao hơn. Hơn nữa, các nghiên cứu PET liên tục cho thấy mật độ chất vận chuyển dopamine (DAT) giảm và số lượng thụ thể dopamine D2 giảm trong thể vân ở đối tượng methamphetamine. Các nghiên cứu PET cũng phát hiện mức độ thấp hơn của mật độ chất vận chuyển serotonergic và chất vận chuyển monoamine trong túi (VMAT2) trên toàn các vùng phụ thể vân, cũng như sự thay đổi chuyển hóa glucose não tương quan với mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng tâm thần ở vùng limbic và orbitofrontal.

Kết luận  Các nghiên cứu hình ảnh não bộ chứng minh rõ ràng những bất thường trong cấu trúc và hóa học não ở những cá nhân sử dụng methamphetamine và trẻ em phơi nhiễm methamphetamine từ trước khi sinh, đặc biệt là trong thể vân. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều câu hỏi quan trọng cần giải đáp và cần có kích thước mẫu lớn hơn để xác nhận những quan sát sơ bộ này. Thêm vào đó, cần có các nghiên cứu dọc để đánh giá hiệu quả của điều trị và tình trạng kiêng cữ đối với những thay đổi này trong não, cũng như xác định liệu các chỉ số hình ảnh, và có thể là di truyền, có thể được sử dụng để dự đoán kết quả điều trị hoặc tái phát hay không.

#methamphetamine #hạch nền #hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) #chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) #bất thường não #hạch nền
Hình ảnh hóa sự chuyển hóa 2-Ketoisocaproate trong não bằng Kỹ thuật Quang phổ cộng hưởng từ Hyperpolarized 13C Dịch bởi AI
Journal of Cerebral Blood Flow and Metabolism - Tập 32 Số 8 - Trang 1508-1514 - 2012

Enzyme transaminase chuỗi nhánh (BCAT) có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa nitơ và glutamate trong não. Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả sự phân bố và chuyển hóa của 2-keto[1-13C]isocaproate (KIC) được hyperpolar hóa ở chuột bình thường bằng các phương pháp cộng hưởng từ. KIC được hyperpolar hóa chuyển hóa thành [1-13C]leucine (leucine) thông qua BCAT. Kết quả cho thấy KIC và sản phẩm chuyển hóa của nó, leucine, hiện diện với số lượng có thể hình ảnh hóa 20 giây sau khi kết thúc việc cung cấp KIC trên toàn bộ não. Hơn nữa, quá trình chuyển hóa cao hơn đáng kể đã được quan sát thấy ở các vùng hồi hải mã so với mô cơ. Kết luận, quá trình chuyển hóa của KIC hyperpolarized trong não đã được hình ảnh hóa, và KIC hyperpolarized có thể là một nền tảng đầy triển vọng để đánh giá hoạt động của BCAT não trong mối liên hệ với các bệnh thoái hóa thần kinh.

#BCAT #2-ketoisocaproate #KIC #hyperpolarized #chuyển hóa não #cộng hưởng từ
Hình ảnh và dấu ấn mô của sự chuyển hóa choline trong glioma lan tỏa ở người lớn: PET/CT 18F-Fluoromethylcholine, phổ cộng hưởng từ và choline kinase α Dịch bởi AI
Cancers - Tập 11 Số 12 - Trang 1969

Cơ sở tế bào và phân tử của quá trình hấp thụ choline trên hình ảnh PET và các hợp chất chứa choline có thể nhìn thấy bằng MRS chưa được hiểu rõ. Choline kinase alpha (ChoKα) là một enzyme phosphoryl hóa choline, một bước thiết yếu trong tổng hợp màng tế bào. Chúng tôi nghiên cứu chuyển hóa choline thông qua PET 18F-fluoromethylcholine (18F-FMC), MRS và mô học cho ChoKα ở bệnh nhân glioma người. Bốn công việc mười bốn bệnh nhân nghi ngờ mắc glioma lan tỏa đã trải qua MRI 3T đa mô hình và PET/CT 18F-FMC động trước khi phẫu thuật. Dữ liệu PET và MRI được đồng đăng ký đã được sử dụng để nhắm mục tiêu sinh thiết vào các vùng có tín hiệu choline cao và thấp, và miễn dịch hóa mô học cho sự bộc lộ của ChoKα đã được thực hiện. Sự hấp thụ 18F-FMC/PET phân biệt được các khối u grade IV theo phân loại WHO (Tổ chức Y tế Thế giới) từ grade II và III, trong khi MRS phân biệt grade III/IV với grade II. Sự hấp thụ tumoral 18F-FMC/PET cao hơn so với trong chất trắng bình thường trên tất cả các phân loại và tăng rõ rệt trong các vùng có tăng cường độ tương phản. 18F-FMC/PET tương quan yếu với tỷ lệ Cho trên MRS. Sự bộc lộ của ChoKα trong IHC là tiêu cực hoặc yếu ở tất cả ngoại trừ một mẫu glioblastoma, và không tương quan với grade khối u hoặc các dấu hiệu choline qua hình ảnh. MRS và 18F-FMC/PET cung cấp thông tin bổ sung về chuyển hóa choline trong glioma. Tuy nhiên, sự hấp thụ chất đánh dấu có thể bị ảnh hưởng bởi tính thẩm thấu của hàng rào máu-não. Sự quá sản của ChoKα dường như không phải là một đặc điểm phổ biến ở glioma lan tỏa.

Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của các khối u mỡ ở tá tràng: một nguyên nhân gây tắc nghẽn ruột hiếm gặp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 30 - Trang 676-679 - 2012
Một người đàn ông 65 tuổi được thăm khám vì nôn và đau thượng vị. Bệnh nhân đã trải qua nội soi tiêu hóa trên và siêu âm nội soi, phát hiện có nhiều tổn thương polypoid tại các phần D1 và D2 của tá tràng, gây tắc gần như hoàn toàn lòng tá tràng. Trên hình ảnh cộng hưởng từ có cường độ cao trên ảnh T1 và cường độ trung bình trên ảnh T2, với sự suy giảm tín hiệu trên ảnh T1 và T2 bị ức chế mỡ, phù hợp với chẩn đoán u mỡ tá tràng. Khám nghiệm mô bệnh học đã xác nhận chẩn đoán u mỡ tá tràng.
#đặc điểm cộng hưởng từ #u mỡ tá tràng #tắc nghẽn ruột #tổn thương polypoid #nội soi tiêu hóa
Hình ảnh cộng hưởng từ bằng cách sử dụng tensor khuếch tán trong chấn thương tủy sống cấp tính Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 52 Số 1 - 2021
Tóm tắt Nền tảng

Việc phát triển một kỹ thuật hình ảnh không xâm lấn để đánh giá sớm tính toàn vẹn của tủy sống sau chấn thương là rất quan trọng; MRI là phương pháp lựa chọn để đánh giá bất kỳ bất thường nào ở tủy sống. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có triệu chứng mà không phát hiện được bất thường qua MRI. Mục đích của nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá vai trò của MRI tensor khuếch tán trong việc đánh giá tính toàn vẹn của các sợi tủy sống trong trường hợp chấn thương tủy sống.

Kết quả

Trong số 30 bệnh nhân được nghiên cứu, MRI thông thường phát hiện bất thường ở tủy sống ở 23 bệnh nhân (76.67%), hình ảnh tensor khuếch tán phát hiện bất thường ở tủy sống ở 27 bệnh nhân (90%), giá trị FA trung bình ở mức chấn thương (0.326±0.135) thấp hơn giá trị FA trung bình (0.532 ± 0.074) trong nhóm đối chứng (p < 0.001), và giá trị ADC trung bình ở mức chấn thương (1.319 ± 0.378) thấp hơn giá trị ADC trung bình (1.734 ± 0.768) trong nhóm đối chứng. FA nhạy cảm hơn ADC trong việc phát hiện các bất thường tủy sống với độ nhạy là 93.33% so với 67.66% tương ứng.

Kết luận

DTI có thể được sử dụng để phát hiện các thay đổi cấu trúc của các sợi chất trắng tủy sống trong chấn thương tủy sống cấp tính. Một sự giảm đáng kể của độ phân lập phân đoạn và hệ số khuếch tán rõ ràng đã được tìm thấy tại vị trí chấn thương tủy sống.

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG CÓ CHÈN ÉP THẦN KINH TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2020-2021
  Đặt vấn đề: Bệnh lý thoái hóa cột sống thắt lưng (THCSTL) là bệnh lý mạn tính gây đau, hạn chế vận động hoặc biến dạng cột sống thắt lưng. Trong đó chèn ép thần kinh là một hậu quả của thoái hóa cột sống phối hợp với thoát vị đĩa đệm hoặc hẹp ống sống. Cộng hưởng từ (MRI) là phương tiện có giá trị trong chẩn đoán chèn ép thần kinh, từ đó có hướng điều trị thích hợp cho bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và mối liên hệ trong thoái hóa cột sống thắt lưng có chèn ép thần kinh tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2020-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả cắt ngang trên 102 bệnh nhân được chẩn đoán xác định trên MRI là THCSTL có chèn ép thần kinh. Kết quả: Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất và cũng là lý do vào viện của bệnh nhân là đau lưng chiếm 95%; teo cơ chiếm 5,9%; dấu hiệu Lasègue dương tính gặp với tỉ lệ là 53,9%. Hình ảnh cộng hưởng từ ghi nhận thoái hóa cột sống theo phân loại Modic: Modic 1 (20,6%), Modic 2 (70,6%) Modic 3 (8,8%); thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân chủ yếu gây chèn ép thần kinh chiếm 81,4%%; rễ thần kinh L5 bị chèn ép nhiều nhất chiếm 90%. Mối liên hệ giữa mức độ chèn ép rễ thần kinh trên lâm sàng và MRI: Hệ số tương quan Spearman r=0,57 (p<0,001). Kết luận: Có mối liên hệ giữa mức độ chèn ép rễ thần kinh trên lâm sàng và mức độ chèn ép rễ thần kinh trên MRI.
#Thoái hóa cột sống thắt lưng #chèn ép thần kinh #cộng hưởng từ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ 1.5 TESLA TRONG CHẤN THƯƠNG DÂY CHẰNG, SỤN CHÊM KHỚP GỐI
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chấn thương dây chằng, sụn chêm khớp gối trên phim cộng hưởng từ 1.5Tesla tạibệnh viện Đức Giang.Phương pháp: Nghiên cứu hồi tiến cứu mô tả cắt ngang 98 bệnh nhân được chẩn đoán là chấn thương khớp gối bằng chụpCộng hưởng từ tại Bệnh viện Đức Giang từ tháng 1/2018 đến tháng 5 năm 2020 , nhằm đưa ra các nhận xét về đặc điểm hìnhảnh của CHT trong chấn thương khớp gối. Sử dụng phương tiện máy chụp cộng hưởng từ Essenza 1.5 Tesla của hãng Siemencó cuộn thu tín hiệu khớp gối.Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên cơ sở thống kê các số liệu để đưa ra các nhận xétvề đặc điểm hình ảnh của CHT trong chẩn đoán chấn thương khớp gối.Kết quả: Các bệnh nhân độ tuổi hay gặp nhất dưới 40 tuổi. Nam gặp nhiều hơn nữ. Cộng hưởng từ phát hiện phù xương với 35,7% phù xương chày và xương đùi gặp 23,5%. Có 94,9% trường hợp tổn thương dây chằng chéo trước và 5,1% tổn thươngdây chằng chéo sau. Chấn thương sụn chêm trong có 45,9% và sụn chêm ngoài là 25,5%. Tổn thương dây chằng bên trong 2%,tổn thương dây chằng bên ngoài 1%.Kết luận: Cộng hưởng từ đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và đánh giá tính chất, mức độ tổn thương khớp gốitrong chấn thương.
#chấn thương gối # #cộng hưởng từ.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT RỐN GAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư đường mật rốn gan, giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn bệnh. Đối tượng nghiên cứu: Mô tả tiến cứu gồm 35 bệnh nhân với chẩn đoán lâm sàng ung thư đường mật rốn gan và được chụp cộng hưởng từ tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 7 năm 2021. Kết quả: Kích thước trung bình của thể khối và thể phát triển trong lòng đường mật  3,86±1,77cm; với thể thâm nhiễm, độ dày thành đường mật trung bình 6,53±4,04mm, chiều dài đoạn dày là 25,47±6,87mm. Trên chuỗi xung T1W, phần lớn u giảm hoặc đồng tín hiệu (93,8%), tín hiệu trên chuỗi xung T2W thay đổi. 96,8% trường hợp u hạn chế khuếch tán trên DWI. CHT có độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 25%, giá trị dự báo dương tính 91,2%, giá trị dự báo âm tính 100%, độ chính xác 91,4% trong chẩn đoán ung thư đường mật rốn gan. CHT chẩn đoán đúng giai đoạn 83,9% trường hợp. Kết luận: Ung thư đường mật rốn gan thường giảm hoặc đồng tín hiệu trên chuỗi xung T1W, tín hiệu thay đổi trên chuỗi xung T2W, hạn chế khuếch tán trên DWI. Cộng hưởng từ là phương pháp rất có giá trị trong chẩn đoán và đánh giá giai đoạn của ung thư đường mật rốn gan.
#ung thư đường mật rốn gan #cộng hưởng từ #chẩn đoán giai đoạn
TƯƠNG QUAN CỦA HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VỚI TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Giới thiệu: Đau thắt lưng do nhiều nguyên nhân bao gồm thay đổi thoái hóa, hẹp ống sống, ung thư, nhiễm trùng, chấnthương và các quá trình viêm. Thoát vị đĩa đệm thắt lưng là một trong những bất thường được chẩn đoán phổ biến nhất liên quan đến đau thắt lưng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu những bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm trên lâm sàng vàcộng hưởng từ và được phẫu thuật tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2019 đến tháng 6/2020.Kết quả: 29.5% bệnh nhân trong nghiên cứu này có liên quan đến thoát vị đĩa đệm L5 - S1 và 45.5% bệnh nhân thoátvị đĩa đệm L4 - L5. Hội chứng cột sống, hội chứng rễ thần kinh và rối loạn cảm giác là những triệu chứng hay gặp nhất. Rốiloạn dinh dưỡng và rối loạn cơ tròn gặp ở thể thoát vị đĩa đệm ra sau và trong lỗ ghép, ở tầng L4-L5 và L5-S1. Cộng hưởng từcó giá trị cao trong chẩn đoán thể thoát vị và tầng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, trong chẩn đoán thể thoát vị, độ nhạy từ97.9%% - 100%, độ đặc hiệu từ 98.1% - 100%, độ chính xác từ 98.2% - 100%; trong chẩn đoán tầng thoát vị cụ thể, độ nhạy từ95.5% - 100%, độ đặc hiệu từ 90% - 100%, độ chính xác từ 94.2% - 100%.Kết luận:- Trong nghiên cứu của chúng tôi, mối tương quan được thể hiện giữa các phát hiện lâm sàng và kết quả MRI. Triệu chứnglâm sàng hay gặp là hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh. Thoát vị đĩa đệm hay gặp thể lồi, thoát vị ra sau và ở tầngL4-L5.- Cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán thể thoát vị và tầng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng với độ chính xáctừ 94.2% - 100%.
#Thoái hóa đĩa đệm #Chụp cộng hưởng từ #Thoát vị đĩa đệm
Tổng số: 187   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10